ĐỨC ĐẠT LAI LẠT MA: TU HỌC VÀ ĐƯỢC THẾ GIỚI CÔNG NHẬN

THÍCH NỮ GIỚI HƯƠNG

Trích: NẾP SỐNG TỈNH THỨC CỦA ĐỨC ĐẠT LAI LẠT MA
Tập I; NXB Hồng Đức 2012

TU HỌC CẢ NỘI VÀ NGOẠI ĐIỂN

Đức Đạt Lai Lạt bắt đầu sự nghiệp tu học của mình vào lúc 6 tuổi. Ngài được đưa vào các tu viện chuyên đào tạo các vị Lạt Ma tại thủ đô Lhasa. Ngài nhập chúng ở tu viện Jokhang để thế phát xuất gia, đắp y như một chú điệu và bắt đầu hành sự tu tập với pháp danh là Jamphel Ngawang Lobsang Yeshe Tenzin Gyatso, nói gọn là Tenzin Gyatso.

Năm 24 tuổi, Ngài đã tham dự kỳ thi đầu tiên tại các đại học Phật giáo Drepung, Sera và Ganden. Tháng 03 năm 1959, lúc ngài được 25 tuổi, kỳ thi cuối cùng được tổ chức tại Jokhang, thủ đô Lhasa, trước mặt khoảng 20.000 học giả, Đức Đạt Lai Lạt Ma đã đậu kỳ thi cuối cùng để được phong chức Geshe (Tiến sĩ Triết học Phật giáo). Các môn học mà ngài phải thông suốt như Luận lý học (Logic), Văn hóa và Nghệ thuật Tây Tạng (Culture & Tibetan Art), Phạn ngữ (Sanskrit), Y học (Medicine), Triết học Phật giáo (Buddhist philosophy). Riêng môn Triết học này gồm có làm năm phần là Bát nhã (Prajnaparamita), Trung quán luận (Madhyamika), Giới luật (Vinaya), Luận A Tỳ Đạt Ma (Abidharma) và Nhân minh luận (Pramana) và các môn học phụ khác là: Biện luận (dialetics), Thơ ca (poetry), Âm nhạc (music), Kịch nghệ (drama), Thiên văn (astrology), Văn phạm (metre and phraseing ), vv… tức là vị tiến sĩ phải học qua các học thuật và giáo lý của cả nội và ngoại điển.

TÂY TẠNG TẠI DHARAMSALA, ẤN ĐỘ

Sau đó, do hoàn cảnh đất nước không thuận lợi, ngày 17 tháng 03 năm 1959, Ngài sang lưu trú tại thành phố cao nguyên Dharamsala, một ngọn đồi phía Bắc Ấn Độ, thuộc bang Himachal Pradesh. Ngài lãnh đạo khối dân ly hương Tây Tạng tập hợp hơn 30,000 dân Tây Tạng đang lưu lạc cùng về đây sinh sống lập nghiệp.

Các lĩnh vực nông nghiệp, kinh tế, văn hóa, an ninh xã hội, y tế, giáo dục, vv… đã dần dần được tái hoạt động tại Ấn Độ. Các trẻ em Tây Tạng được đi học và một Trường đại học Tây Tạng được thành lập tại Ấn Độ. Có hơn 20,000 chư tăng ni và 200 tu viện Tây Tạng được xây dựng để duy trì và bảo vệ truyền thống văn hóa và tôn giáo Tây Tạng. Từ đó Dharamsala, cao nguyên sương mù thầm lặng đã trở thành một đất nước Tây Tạng thu nhỏ, một “Tiểu Lhasa” nhộn nhịp.

THẾ GIỚI CÔNG NHẬN

Sau khi Đức Đạt Lai Lạt Ma và dân Tây Tạng ổn định, ngài đã đem hết sức mình để giảng pháp, hoằng dương chánh pháp. Không giống các vị Lạt ma tiền nhiệm của mình, Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ 14 đã đi hơn 62 nước trên sáu lục địa. Ngài đã tiếp kiến được nhiều Tổng thống, Thủ tướng và các nhân vật cao cấp trong nhiều đất nước. Ngài đã trao đổi với các nhà khoa học và các vị lãnh đạo tôn giáo cũng như xã hội ở Tây Úc, Bắc Mỹ, Liên Xô và Á Châu. Trong những chuyến du hành ở các nước ngoài, ngài đã mạnh mẽ vận động sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau giữa các tôn giáo. Ngài đã tham dự vô số những buổi hội nghị liên tôn, chia xẻ thông điệp về bổn phận toàn cầu, tình yêu và lòng từ bi. Vào ngày 5 tháng 10 năm 1989, ngài được trao tặng giải thưởng Nobel hoà bình

NHỮNG GIẢI THƯỞNG VÀ VĂN BẰNG

Từ năm 1959 đến nay, Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ 14 đã là tác giả của 72 cuốn sách. Ngài đã nhận được 137 giải thưởng và văn bằng Tiến Sĩ Danh Dự. Danh thơm của ngài như một vị Phật sống, một sứ giả của hòa bình, một bậc thầy tâm linh vĩ đại đã vang xa khắp thế giới. Tuy nhiên, bao giờ ngài cũng bày tỏ sự khiêm cung, thân thiện, giản dị của một vị tăng Phật giáo. Ngài thường nói: “Tôi chỉ là một vị thầy tu” (I am only a simple Buddhist monk).

Đức Đạt Lai Mạt Ma lãnh Văn bằng Tiến Sĩ tại trường Đại Học Benaras Hindu, India

 

Cựu Tổng Thống Geogre W. Bush trao Huy Chương Quốc Hội Hoa Kỳ (Congressinal Gold Medal) lên Đức Đạt Lai Mạt Ma vào ngày 17 tháng 10 năm 2007 (bên trái là Bà Nancy Pelosi, Ông Nghị viện Robert Byrd and Tổng thống Mỹ George W. Bush)

Tóm lại, Tenzin Gyatso, Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ 14 là một hóa thân Bồ tát, một người đã suốt đời hy sinh thân mạng mình để mang lại an lạc và hạnh phúc cho con người. Ngài đã xuất hiện như một định mệnh để thừa kế dòng tái sanh huyền bí của trường phái Cách lỗ (Gelugpa) Mũ Vàng. Ngài đã giữ tước vị Đức Đạt Lai Lạt Ma, Nguyên thủ quốc gia Tây Tạng, trong một giai đoạn bấp bênh nhất trong lịch sử Tây Tạng. Hiện nay, vẫn trong thân phận người tị nạn lưu vong, tuy nhiên, ngài rất lạc quan và hạnh phúc trong sứ mạng đem ánh sáng Phật pháp, đem tự do, công bằng và hạnh phúc cho con người và thế giới. Những cống hiến của ngài chẳng những cho riêng Tây Tạng mà cho cả thế giới và ngày càng có nhiều nơi khắp năm châu bốn biển biết đến ngài. Do đó, chúng ta thấy ngài là một trong những người được kính tặng nhiều huy chương và văn bằng danh dự nhất (137 tấm từ năm 1957 đến năm 2011 và còn tiếp nữa). Văn bằng như là những biểu tượng của những thành quả hoa trái mà ngài đã cống hiến trong việc xây dựng con người và xã hội. Nhìn vào những thành quả mà ngài đạt được, chúng ta rất kính nễ và vui mừng. Đây là niềm hãnh diện vô cùng cho tăng sĩ Phật giáo Tây Tạng nói riêng và Phật giáo trên thế giới nói chung.

Vâng! Thật là hạnh phúc thay! Có một Bồ tát Quan Âm hóa sanh tại trái đất này.

PHỤ LỤC CÁC VĂN BẰNG DANH DỰ CỦA ĐỨC ĐẠT LAI LẠT MA

Stt Thời gian Văn Bằng Danh Dự Địa điểm
1 1957 Tiến Sĩ Văn Chương Trường Đại Học Benaras Hindu, India
2 31/8/1959 Ramon Magaysay Cộng đồng Ramon Magaysay, Philippines
3 16/9/1959 Admiral Richard E. Byrd Memorial International Rescue Committee, USA

4

23/1/1963 Huy Chương Lincoln Research Institute of America, USA
5 1969 Huy Chương Lakett Norwegian Refugee Council, Norway
6 17/6/1979 Huy Chương đặc biệt (Special Medal) Asian Buddhist Council for Peace, Mongolia
7 17/9/1979 Tiến Sĩ Thần Học Carol College, Waukesh, USA
8 27/9/1979 Tiến Sĩ Triết Học Phật Giáo University of Oriental Studies, USA
9 4/10/1979 Tiến Sĩ Nhân Văn Học (Humanities) Seattle University, USA
10 19/10/1979 Ánh Sáng Tự Do (Liberty Torch) Gilbert Di Luchia Friends of Tibet, USA
11 16/1/1984 Tiến Sĩ Danh Dự University of Paris, France
12 28/9/1987 Huy Chương Albert Schweitzer Humanitarian Human Behavior Foundation, USA
13 16/6/1988 Huy Chương Leopold Lucas University of Tuebingen, W. Germany
14 21/6/1989 Huy Chương Nhân Quyền Raoul Wallenberg Congressional Human Rights Human Rights Foundation, USA
15 23/9/1989 Huy Chương Recognition of Perseverance of Times of Adversity World Management Council, USA
16 4/12/1989 Huy Chương Prix de la Memoire Foundation Danielle Mitterrand, Paris, France
17 10/12/1989 Giải Nobel Hòa Bình (The Nobel Peace Prize) Norwegian Nobel Committee, Norway
18 14/1/1990 Tiến Sĩ Thần Học Central Institute for Higher Tibetan Studies, Sarnath, India
19 30/5/1990 Tiến Sĩ Danh Dự University of Bologna, Bologna, Italy
20 6/6/1991 Tiến Sĩ Danh Dự Karnataka University, India
21 8/12/1990 Huy chương Distinguished Peace Leadership Award 91 Nuclear Age Peace Foundation, USA
22 25/3/1991 Huy Chương Shiromani Award 1991 Shiromani Institute, India
23 17/4/1991 Huy chương Advancing Human Liberty Freedom House, New York, USA
24 23/8/1991 Huy Chương Hòa Bình và Thống Nhất (Peace and Unity Award) National Peace Conference, Delhi, India
25 10/10/1991 Huy Chương Cùng Hợp Nhất (United Earth Prize) Klaus Nobel United Earth, USA
26 10/10/1991 Huy Chương Chuyển Bánh Xe Pháp (Wheel of Life Award) Temple of Understanding, New York, USA
27 16/2/1992 Tiến Sĩ Triết Học Lafayette University, Aurora, USA
28 5/5/1992 Tiến Sĩ Luật Học University of Melbourne, Australia
29 6/6/1992 Tiến Sĩ Danh Dự University of Rio de Janeiro, Brazil
30 11/9/1992 Giáo Sư Danh Dự Kalmyak State University, Kalmyk
31 17/9/1992 Giáo Sư Danh Dự Novosibirsk State University, Buriat
32 26/11/1992 Tiến Sĩ Danh Dự Jain Vishva Bharati University, Ladnun, India
33 14/3/1993 Huy chương International Valiant for Freedom Award The Freedom Coalition, Melbourne, Australia
34 20/3/1994 Huy chương Fellow of University Hebrew University, Jerusalem, Israel
35 21/4/1994 Huy chương The Wallenberg University of Michigan, Detroit, USA
36 25/4/1994 Tiến Sĩ Văn Khoa Berea College, Berea, USA
37 26/4/1994 Tiến Sĩ Nghệ Thuật và Nhân Văn Columbia University, USA
38 27/4/1994 Huy Chương World Security Annual Peace New York Lawyer’s Alliance, USA
39 4/6/1994 Huy Chương Franklin D. Roosevelt, Freedom Franklin & Eleanor Roosevelt Institute, USA
40 2/1/1995 Tiến Sĩ Văn Chương Nagpur University, India
41 5/4/1995 Tiến Sĩ Triết học Rissho University, Tokyo, Japan
42 26/7/1996 Huy Chương The President’s Medal for Excellence Indiana University, Bloomington, USA
43 23/3/1997 Tiến Sĩ Danh Dự Chungshan University, Kaohsiung, Taiwan
44 31/3/1997 Tiến Sĩ Danh Dự University of Colorado, Boulder, USA
45 1/6/1997 Tiến Sĩ Danh Dự Regis university, Denver, USA
46 11/9/1997 Tiến Sĩ Khoa Học Quốc Tế (Doctor of International Diplomatic Science) University of Trieste, Trieste, Italy
47 25/11/1997 Huy Chương Paulos Mar Gregorious Paulos Mar Gregorious Committee, India
48 8/5/1998 Huy Chương Juliet Hollister Juliet Hollister Foundation, New York, USA
49 8/5/1998 Tiến Sĩ về Nhân Văn Học Brandeis University, Boston, USA
50 11/5/1998 Tiến Sĩ Thần Học Emory University, Atlanta, USA
51 15/5/1998 Tiến Sĩ Luật Học University of Wisconsin, Madison, USA
52 11/11/1998 Tiến Sĩ Danh Dự Seton Hill College, Greensburg, USA
53 7/4/1999 Tiến Sĩ Danh Dự University of Brasilla, Brazil
54 9/4/1999 Tiến Sĩ Danh Dự University of Buenos Aires, Argentina
55 16/4/1999 Tiến Sĩ Thần học Florida International University, USA
56 12/10/1999 Huy Chương Bồ Đề (Boddhi Award) American Buddhist Congress, USA
57 24/11/1999 Huy Chương Life Time Achievement Hadassah Women’s Zionist, Israel
58 12/12/1999 Huy Chương Diwaliben Mohanlal Mehta Award for International Peace & Harmony Diwaliben Mohanlal Mehta Charitable Trust, India

NĂM 2000 – 2011

Stt Thời gian Văn Bằng Danh Dự Địa điểm
1 19/4/2000 Tiến Sĩ Danh Dự Saitama Medical School, Saitama, Japan
2 16/10/2000 Tiến Sĩ Danh Dự Cộng đồng Ramon Magaysay, Slovakia
3 10/6/2001 Huy Chương Ecce homo Order Kancelaria Kapituly Orderu, Poland
4 26/11/2001 Tiến Sĩ Danh Dự University of Lusiada Porto, Portugal
5 5/12/2001 Tiến Sĩ Danh Dự University of Tromso, Norway
6 21/5/2002 Huy Chương Peace Award 2000 UN Association of Australia, Australia
7 6/6/2002 Huy Chương Man of the Year Croatian Academic Society, Croatia
8 14/10/2002 Huy Chương về Nhân Quyền (Human Rights Prize) University of Graz, Autria
9 7/11/2002 Tiến Sĩ Danh Dự National University of Mongolia, Mongolia
10 7/11/2002 Tiến Sĩ Danh Dự Mongolian University of Science & Technology, Mongolia
11 5/12/2002 Huy Chương Basavashree Basavakendra, Sri Murugha Math, Chitradurga, India
12 3/6/2003 Huy Chương Manfred Bjorkquist Sigtuna Foundation, Stockholm, Sweden
13 5/9/2003 Tiến Sĩ Danh Dự University of San Francisco, USA
14 19/9/2003 Huy Chương về Nhân Quyền (Human Right Award) International League for Human Rights, New York, USA
15 9/10/2003 Huy Chương về Promotion of Human Rights Foundation Jaime Brunet, Madrid, Spain
16 16/4/2004 Huy Chương 2nd Citizens Peace Building University of California, Irvine, USA
17 19/4/2004 Tiến Sĩ Danh Dự Univerisity Of British Columbia, Vancouver, Canada
18 20/4/2004 Tiến Sĩ Danh Dự Simon Fraser University, Vancouver, Canada
19 27/4/2004 Tiến Sĩ Danh Dự University of Toronto, Canada
20 27/4/2004 Huy Chương International Acharya Sushil Kumar Peace University of Toronto, Canada
21 28/5/2004 Humphreys Memorial Award for Services to Buddhism Buddhist Society of U.K, UK
22 18/9/2004 Tiến Sĩ Danh Dự Nova Southeastern University, Miami, USA
23 23/9/2004 Tiến Sĩ Danh Dự University of Miami, USA
24 24/9/2004 Tiến Sĩ Danh Dự University of Puerto Rico, San Juan, Puerto Rico
(U.S.A.)
25 27/4/2004 Tiến Sĩ Danh Dự University of Costa Rica, San Jose, Costa Rica
26 5/10/2004 The Gold Medal National University of Mexico (UNAM), Mexico City, Mexico
27 7/10/2004 Tiến Sĩ Danh Dự Universidad Iberoamericana, Mexico City , Mexico
28 27/7/2005 Huy Chương Hessian Peace Parliament of Hesse, Wiesbaden, Germany
29 12/8/2005 Huy Chương Manhae Peace Manhae Foundation, South Korea
30 25/9/2005 Tiến Sĩ Danh Dự Rutgers University, New Jersy, USA
31 6/11/2005 Huy Chương Inspiration & Compassion American Himalayan Foundation, San Francisco, USA
32 16/2/2006 Huy Chương Ben Gurion Negev Ben Gurion University, Be’er Sheva, Israel
33 4/5/2006 Tiến Sĩ Danh Dự University of Santiago, Santiago, Chile
34 9/9/2006 Huy Chương Công Dân Danh Dự (Honorary Citizenship) Canada
35 19/9/2006 Tiến Sĩ Danh Dự University of Buffalo, New York, USA
36 14/10/2006 Tiến Sĩ Danh Dự University of Rome 3, Rome , Italy
37 10/12/2006 Huy Chương Order of the White Lotus Kalmykia
38 9/5/2007 Tiến Sĩ Danh Dự Smith College, Northampton, USA
39 12/7/2007 Huy Chương Bild Bild Magazine, Germany
40 8/6/2007 Tiến Sĩ Danh Dự Southern Cross University, Melbourne, Australia
41 20/9/2007 Tiến Sĩ Danh Dự University of Muenster, Muenster, Germany
42 8/10/2007 Huy Chương Vô Hại (Ahimsa Award) Institute of Jainology, London, UK
43 17/10/2007 Huy Chương Quốc Hội Mỹ (U.S. Congressional Gold Medal) U.S. Congress, Washington, USA
44 22/10/2007 Huy Chương Presidential Distinguished Professor Emory University, Atlanta, USA
45 14/4/2008 Tiến Sĩ Danh Dự University of Washington, Seattle, USA
46 13/7/2008 Tiến Sĩ Danh Dự Lehigh University, Bethlehem, USA
47 25/7/2008 Huy Chương Lãnh Đạo Toàn Cầu (Global Leadership) Aspen Institute, Aspen, USA
48 8/12/2008 Tiến Sĩ Danh Dự Jagiellonian University, Krakow, Poland
49 9/2/2009 Huy Chương Công dân Danh Dự City of Rome, Rome, Italy
50 10/2/2009 Huy Chương Công Dân Danh Dự City of Venice, Venice, Italy
51 10/2/2009 Huy Chương German Media Editors of Germany, Baden Baden, Germany
52 7/6/2009 Huy Chương Công Dân Danh Dự City of Paris, Paris, France
53 28/9/2009 Huy Chương University Medal University of Warsaw, Warsaw, Poland
54 29/7/2009 Huy Chương Công Dân Danh Dự City of Warsaw, Warsaw, Poland
55 3/8/2009 Tiến Sĩ Danh Dự University of Marburg, Marburg, Germany
56 23/9/2009 Huy Chương International Freedom National Civil Rights Museum, Memphis, USA
57 27/9/2009 Huy Chương Prize for Love and Forgiveness Fetzer Institute, Vancouver, USA
58 30/9/2009 Tiến Sĩ Danh Dự University of Calgary, Calgary, Canada
59 6/10/2009 Huy Chương The Lantos Human Rights Lantos Foundation for Human Rights and Justice, Washington, USA
60 19/2/2010 Huy Chương Democracy Service National Endowment for Democracy, Washington, USA
61 23/2/2010 Baccalaureate Honoris Causa Broward College, Davie, USA
62 18/3/2010 Nirmala Deshpande Memorial Award for Peace and Global Harmony Gandhi Ashram Reconstruction Trust, India
63 18/5/2010 Tiến Sĩ Danh Dự University of Northern Iowa, Cedar Falls, USA
64 23/5/ 2010 Huy Chương President’s Medal Hunter College, New York, USA
65 18/9/2010 Huy Chương Công Dân Danh Dự City of Budapest, Budapest, Hungary
66 21/9/ 2010 Huy chương Menschen in Europa Menschen in Europa, Passau, Germany
67 20/10/2010 Huy Chương International Freedom National Underground Railroad Freedom Center, Cincinnati, USA
68 21/10/2010 Tiến Sĩ Danh Dự Miami University, Oxford, USA
69 21/10/2010 Huy Chương Harry T. Wilkes Leadership Harry T. Wilks Foundation, Oxford, USA
70 18/11/2010 Huy Chương Mother Teresa Memorial International Award Harmony Foundation, Delhi, India
71 23/11/2010 Tiến Sĩ Danh Dự Jamia Millia Islamia University, New Delhi, India
72 4/5/2011 Huy chương Shine A Light Award Amnesty International USA, Los Angeles, USA
73 8/5/2011 Tiến Sĩ Danh Dự University of Minnesota, Minneapolis, USA
74 9/5/2011 Tiến Sĩ Danh Dự Southern Methodist University, Dallas, USA
75 11/5/2011 Tiến Sĩ Danh Dự University of Arkansas, Fayetteville, USA
76 13/7/2011 Huy Chương Lifetime Achievement Caring Institute, Washington, USA
77 18/8/2011 Tiến Sĩ Danh Dự University of Tartu, Tartu, Estonia
78 5/9/2011 Tiến Sĩ Danh Dự Indira Gandhi National Open University, New Delhi, India
79 9/10/2011 Huy Chương Mahatma Gandhi International Award for Reconciliation and Peace The Gandhi Development Trust, Durban, South Africa

 

Nguồn: Thư Viện Hoa Sen: https://thuvienhoasen.org/a15359/chuong-2-tieu-su-cua-duc-dat-lai-lat-ma

Bình luận


Bài viết liên quan

  1. TRIẾT LÝ SỐNG BÌNH DỊ CỦA ĐỨC ĐẠT LAI LẠT MA

Bài viết mới

  1. XÂY DỰNG LÒNG TIN QUA TÍNH CHÍNH TRỰC VÀ SỰ GƯƠNG MẪU
  2. SỨC MẠNH CỦA LÒNG TỪ
  3. NHỮNG KỸ NĂNG DỄ DÀNG